Trên cở sở các khái niệm đã nêu trong chương 2, tác giả đưa ra khung lý thuyết cho “Lòng trung thành của khách du lịch nội địa tại Nha Trang” như sau: (hình 2.10)
Các bạn xem video ở đây để làm :
Hành vi
|
Tác động
|
LÒNG TRUNG THÀNH
|
Giới thiệu điểm đến cho bạn bè hay người thân
|
Thăm lại điểm đến
|
SỰ THỎA MÃN
|
NHU CẦU VỀ SỰ ĐA DẠNG
|
Khung lý thuyết cho lòng trung thành của khách du lịch nội địa tại Nha Trang
Dựa
trên dựa liệu thu thập được, hãy dùng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá
các thang đo, và thực hiện một số kiểm định mô hình nghiên cứu. Phần này
bao gồm: mô tả mẫu; làm sạch và xử lý dữ liệu; đánh giá thang đo.
1. Mã hóa CAC
BAN TU MA HOA NHE
Chỉnh thuộc tính (Name, Decimals,
Values, Measure) các biến theo phiếu khảo sát.
BẢNG PHỎNG VẤN
(Khách du lịch nội địa tại Nha Trang)
1- Giới tính của người
được phỏng vấn:…………………….
2- Tuổi:…………………
3- Nơi thường trú: cMiền Bắc cMiền Nam cMiền Trung
4- Nghề nghiệp: cVăn phòng cKinh doanh cCông nhân
cLao động trí óc cLao động khác
cLao động trí óc cLao động khác
5- Mục đích chính trong chuyến đi lần
này của bạn: cCông tác
cthăm người thân cdu lịch ckhác
cthăm người thân cdu lịch ckhác
Dưới đây
là những thông tin về chuyến đi của bạn, bạn vui lòng cho chúng tôi biết cảm
nhận của bạn về chuyến đi này cũng như về Nha Trang. Bạn đánh giá thông qua
việc tự cho điểm; thang điểm 5 bậc:
(Bạn chỉ cần khoanh tròn ô điểm lựa chọn)
STT
|
Biến
|
Ký hiệu biến
|
Giá trị
|
||||
Rất không đồng ý
|
Không đồng ý
|
Không ý kiến
|
Đồng ý
|
Rất đồng ý
|
|||
1
|
Thỏa mãn với các phương
tiện và đường xá khi đến Nha Trang
|
A1
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
...
|
………………..
|
..
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
23
|
Bạn sẽ thăm lại điểm
đến
|
B7
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
24
|
Bạn có nghĩ tốt về điểm
đến không
|
C7
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
(Cám ơn bạn rất nhiều!
Bạn vui lòng cho biết thêm một số thông tin dưới đây)
1- Thu nhập của bạn trong
một tháng: …………… Triệu/tháng
2- Bạn đến Nha Trang lần
này là lần thứ mấy:…………………
3- Điều gì bạn thích nhất ở Nha
Trang: cThức ăn cCảnh quan cThời tiết cDịch
vụ thư giãn cKhông ý kiến
4- Điều gì bạn không thích nhất ở Nha
Trang: cThời tiết cGiá cả cThức ăn cPhục vụ c4 cVệ sinh cKhông
ý kiến
5- Bạn đang đi du lịch với ai: cGia đình cBạn bè cCơ quan
4.1 Mô tả mẫu điều tra
Yêu cầu mẫu điều tra là những người
Việt Nam (data o có ng nc ngoài) đến Nha Trang với mục đích chính là du lịch, và có độ tuổi trên 18 tuổi, nên phải
loại 55
phiếu. Và có 4 phiếu
bị loại bỏ do có quá nhiều ô trống trong thang đo bắt buộc.
Cuối
cùng mẫu điều tra có 236 quan sát (đạt 236/500=47,2% so với số phiếu phát ban đầu ra 500
phiếu). Thời gian lấy mẫu từ ngày 30/8 – 5/9 năm 2008 (dịp lễ 2 tháng 9).
4.1.1 Giới tính
Biểu đồ tỉ lệ phân bố mẫu theo Giới tính
Chèn biểu đồ
Mẫu điều
tra đa số người được phỏng vấn là 236(chiếm 47,2%).
4.1.2 Tuổi
Tuổi (Binned)
|
|||||
|
Frequency
|
Percent
|
Valid Percent
|
Cumulative Percent
|
|
Valid
|
< 30
|
93
|
39.4
|
39.4
|
39.4
|
30 - 49
|
102
|
43.2
|
43.2
|
82.6
|
|
50+
|
41
|
17.4
|
17.4
|
100.0
|
|
Total
|
236
|
100.0
|
100.0
|
|
Độ tuổi
|
Số người
|
Tỷ lệ trong mẫu (%)
|
<30
|
93
|
39.4
|
30-50
|
102
|
43.2
|
>=50
|
41
|
17.4
|
Tổng
|
236
|
100.0
|
Statistics
|
||
Tuổi
|
||
N
|
Valid
|
236
|
Missing
|
0
|
|
Mean
|
36.76
|
|
Std. Deviation
|
12.289
|
|
Minimum
|
19
|
|
Maximum
|
65
|
Tuổi thấp nhất của người được phỏng vẫn là 19và cao nhất là 65.. Chủ yếu người được phỏng vấn ở độ tuổi từ 30
– 50 (chiếm 43.2%)
– độ tuổi có đầy đủ nhận thức và sự chín chắn trong hành vi, đồng thời ở độ
tuổi này họ có thể quyết định chọn địa điểm du lịch một cách độc lập, không bị
chi phối nhiều bởi những người xung quanh. Độ tuổi có tỷ lệ cũng khá cao là
tuổi dưới 30 (chiếm 39.4%)
– độ tuổi này là độ tuổi có hứng thú nhiều về các hoạt động mới lạ (nhất là du
lịch). Còn lại số du khách có tuổi trên 50 có tỷ lệ ít nhất (chiếm 17.4%) – độ tuổi ít thích
sự ồn ào và thay đổi. Cơ cấu về độ tuổi trong mẫu điều tra như vậy là khá hợp lý
để đại diện cho tổng thể.
4.1.3 Nơi thường trú
Nơi thường trú của khách du lịch nằm rải rác
khắp cả nước, tác giả chia nơi thường trú thành ba miền như sau:
Bảng 4.2: Thống kê du khách trong mẫu theo nơi
thường trú và chia theo giới tính
Chèn bảng
Nơi thường trú * Giới
tính Crosstabulation
|
|||||
|
Giới tính
|
Total
|
|||
Nam
|
Nữ
|
||||
Nơi thường trú
|
Miền Bắc
|
Count
|
34
|
16
|
50
|
% of Total
|
14.4%
|
6.8%
|
21.2%
|
||
Miền Nam
|
Count
|
38
|
20
|
58
|
|
% of Total
|
16.1%
|
8.5%
|
24.6%
|
||
Miền Trung
|
Count
|
79
|
49
|
128
|
|
% of Total
|
33.5%
|
20.8%
|
54.2%
|
||
Total
|
Count
|
151
|
85
|
236
|
|
% of Total
|
64.0%
|
36.0%
|
100.0%
|
Nhóm khách ở miền Trung
chiếm tỷ lệ khá cao (54.2%),
còn lại được chia đều cho hai miền Nam Bắc (mỗi miền 21.2% và 24.6 %). Thể hiện khách du lịch
đến Nha Trang chủ yếu từ miền Trung, có khoảng cách địa lý gần nhất so với hai miền còn lại.
Điểm này cũng khá hợp lý vì khoảng cách địa lý ảnh hưởng đến chi phí và thời
gian du lịch của du khách. Phân bố mẫu theo nơi thường trú như vậy có thể đủ để
đại diện cho tổng thể.
4.1.4 Nghề nghiệp
Tương tự với nơi thường trú, khách du
lịch hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau, để thuận tiện trong việc mô tả
mẫu người nghiên cứu nhóm các nghề thành các nhóm nghề như sau:
Bảng 4.3: Thống kê du khách trong mẫu theo nghề nghiệp phân nhóm theo nơi thường trú
và chia theo giới tính
Chèn bảng
|
Nơi thường trú
|
||||||||||||
Miền Bắc
|
Miền Nam
|
Miền Trung
|
|||||||||||
Giới tính
|
Giới tính
|
Giới tính
|
|||||||||||
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nữ
|
||||||||
Count
|
Column N %
|
Count
|
Column N %
|
Count
|
Column N %
|
Count
|
Column N %
|
Count
|
Column N %
|
Count
|
Column N %
|
||
Nghề nghiệp
|
Văn phòng
|
14
|
41.2%
|
5
|
31.2%
|
11
|
28.9%
|
10
|
50.0%
|
40
|
50.6%
|
17
|
34.7%
|
Kinh doanh
|
3
|
8.8%
|
1
|
6.2%
|
2
|
5.3%
|
3
|
15.0%
|
3
|
3.8%
|
4
|
8.2%
|
|
Công nhận
|
3
|
8.8%
|
1
|
6.2%
|
3
|
7.9%
|
2
|
10.0%
|
6
|
7.6%
|
2
|
4.1%
|
|
Lao động trí óc
|
6
|
17.6%
|
5
|
31.2%
|
12
|
31.6%
|
1
|
5.0%
|
18
|
22.8%
|
13
|
26.5%
|
|
Lao động khác
|
8
|
23.5%
|
4
|
25.0%
|
10
|
26.3%
|
4
|
20.0%
|
12
|
15.2%
|
13
|
26.5%
|
|
Total
|
34
|
100.0%
|
16
|
100.0%
|
38
|
100.0%
|
20
|
100.0%
|
79
|
100.0%
|
49
|
100.0%
|
Nghề nghiệp
|
|||||
|
Frequency
|
Percent
|
Valid Percent
|
Cumulative Percent
|
|
Valid
|
Văn phòng
|
97
|
41.1
|
41.1
|
41.1
|
Kinh doanh
|
16
|
6.8
|
6.8
|
47.9
|
|
Công nhận
|
17
|
7.2
|
7.2
|
55.1
|
|
Lao động trí óc
|
55
|
23.3
|
23.3
|
78.4
|
|
Lao động khác
|
51
|
21.6
|
21.6
|
100.0
|
|
Total
|
236
|
100.0
|
100.0
|
|
Số du khách có nghề nghiệp là “Văn phòng” chiếm tỷ lệ
cao nhất (41.1%).
Tiếp theo là nhóm người có nghề trong lĩnh vực “Lao động trí óc” và “Lao động khác”. Thấp nhất là người làm nghề “Công nhận” và “Kinh doanh”. Cơ cấu về
nghề nghiệp của mẫu điều tra như vậy là khá hợp lý đủ để đại diện cho tổng thể.
4.1.5 Thu nhập
Bảng 4.3: Một số đại lượng thống kê
(Missing, N, Maximum, Minimum, Mean, Std.Deviation) theo thu nhập du khách
trong mẫu
Chèn bảng
Statistics
|
||
Thu nhập
|
||
N
|
Valid
|
197
|
Missing
|
39
|
|
Mean
|
12.03
|
|
Std. Deviation
|
4.909
|
|
Minimum
|
4
|
|
Maximum
|
20
|
Khách du lịch có tới 39 không cho biết thu
nhập của chính mình khi được hỏi nên người nghiên cứu chỉ mô tả sơ đặc điểm
này.
4.1.6 Số lần đến Nha
Trang của du khách
Chèn biểu đồ so sánh độ phân tán. Chart => boxplot = > Explore
Bảng 4.4: Thống kê du khách trong mẫu theo số lần đến Nha Trang của
du khách
Visua binning – frequency
Số lần đến (Binned)
|
|||||
|
Frequency
|
Percent
|
Valid Percent
|
Cumulative Percent
|
|
Valid
|
<= 1
|
96
|
40.7
|
40.7
|
40.7
|
2 - 2
|
61
|
25.8
|
25.8
|
66.5
|
|
3 - 3
|
31
|
13.1
|
13.1
|
79.7
|
|
4 - 4
|
18
|
7.6
|
7.6
|
87.3
|
|
5+
|
30
|
12.7
|
12.7
|
100.0
|
|
Total
|
236
|
100.0
|
100.0
|
|
Số lần đến
|
Số người
|
Tỷ lệ
trong mẫu (%)
|
1
|
96
|
40.7
|
2
|
61
|
25.8
|
3
|
31
|
13.1
|
4
|
18
|
7.6
|
Hơn 4
|
30
|
12.7
|
Tổng
|
236
|
100.0
|
Số lần đến (Binned)
|
|||||
|
Frequency
|
Percent
|
Valid Percent
|
Cumulative Percent
|
|
Valid
|
<= 1
|
96
|
40.7
|
40.7
|
40.7
|
2 - 2
|
61
|
25.8
|
25.8
|
66.5
|
|
3 - 3
|
31
|
13.1
|
13.1
|
79.7
|
|
4 - 4
|
18
|
7.6
|
7.6
|
87.3
|
|
5+
|
30
|
12.7
|
12.7
|
100.0
|
|
Total
|
236
|
100.0
|
100.0
|
|
Số lần đến Nha Trang của du khách được tính từ lần đến hiện tại trở về
trước: Qua mẫu điều tra, chúng ta nhận thấy số du khách đến
Nha Trang lần 1khá
cao (chiếm 40.7%), nhưng tỷ lệ du
khách đến lần thứ 2, 3
thứ 4 trở lên chiếm
đa số (50,3%). Thể
hiện du khách thường vẫn chọn Nha Trang là điểm du lịch cho dù đã đến rồi – đây
là một trong những hành vi thể hiện lòng trung thành mà người nghiên cứu có đề
cập tới trong phần tổng quan lý thuyết.
4.1.7 Đặc điểm du khách thích nhất ở Nha Trang
Được thể hiện như sau:
Chèn biểu đồ
Điều gì bạn thích nhất
|
|||||
|
Frequency
|
Percent
|
Valid Percent
|
Cumulative Percent
|
|
Valid
|
Thức ăn
|
7
|
3.0
|
3.0
|
3.0
|
Cảnh quan
|
170
|
72.0
|
72.0
|
75.0
|
|
Thời tiết
|
7
|
3.0
|
3.0
|
78.0
|
|
Dịch vụ thư giãn
|
30
|
12.7
|
12.7
|
90.7
|
|
Không ý kiến
|
22
|
9.3
|
9.3
|
100.0
|
|
Total
|
236
|
100.0
|
100.0
|
|
( v Display….)
Qua mẫu điều tra chúng ta thấy hầu như du khách
đều thích và hài lòng về “Cảnh
quan” ở Nha Trang – tỷ lệ người thích 170 trên tổng số người hỏi 236 .
4.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Tác giả sử dụng thang đo Likert
nhiều chỉ báo để đo lường các nhân tố trong mô hình, vì thế cần phải thực hiện
đánh giá độ tin cậy của các thang đo thông qua hệ số Cronbach alpha để loại các
chỉ báo không phù hợp ra khỏi mô hình. Tiêu chuẩn chọn lựa là các biến có hệ số tương quan với
biến tổng nhỏ hơn 0,3
sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha từ 0,6 trở lên (Nunnally
& Burnstein, 1994), vì những khái niệm nghiên cứu là mới đối với người
trả lời cũng như người nghiên cứu.
Reliability
Statistics
|
||
Cronbach's Alpha
|
Cronbach's Alpha
Based on Standardized Items
|
N of Items
|
.585
|
.575
|
5
|
Item-Total Statistics
|
|||||
|
Scale Mean if Item
Deleted
|
Scale Variance if
Item Deleted
|
Corrected Item-Total
Correlation
|
Squared Multiple
Correlation
|
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
|
A2
|
13.46
|
4.726
|
.273
|
.217
|
.564
|
B2
|
13.55
|
4.666
|
.268
|
.210
|
.567
|
C2
|
13.81
|
4.646
|
.271
|
.160
|
.565
|
D2
|
14.58
|
3.981
|
.321
|
.262
|
.546
|
E2
|
14.06
|
3.213
|
.594
|
.363
|
.356
|
Thang đo
|
Cronbach alpha
|
Alpha nếu loại biến
|
Sự thỏa mãn về cơ sở vật chất tại Nha Trang
|
.654
|
|
A1
|
|
.587
|
B1
|
|
.540
|
C1
|
|
.567
|
D1
|
|
.654
|
Sự
thỏa mãn với các dịch vụ phụ trợ tại Nha Trang
|
.585
|
|
A2
|
|
.564
|
B2
|
|
.567
|
C2
|
|
.565
|
D2
|
|
.546
|
E2
|
|
.356
|
Sự thỏa mãn với mức độ hợp lý của các dịch
vụ tại Nha Trang
|
.674
|
|
A3
|
|
.612
|
B3
|
|
.648
|
C3
|
|
.468
|
Thể hiện lòng trung thành
|
.693
|
|
A7
|
|
.614
|
B7
|
|
.467
|
C7
|
|
.680
|
UNhận xét:
Từ
kết quả kiểm định mức độ phù hợp của các mục hỏi trong các thang đo thông qua
hệ số Cronbach alpha chúng ta có thể khẳng định các mục hỏi của các thang đo
sau hoàn toàn có ý nghĩa và phù hợp với nhau: (Với alpha đều lớn hơn 0,6 và
alpha nếu loại biến đa số có giá trị nhỏ hơn)
Thang đo “Sự thỏa mãn về cơ sở vật
chất tại Nha Trang”
Thang đo “Sự thỏa mãn với các dịch vụ
phụ trợ tại Nha Trang”
Thang đo “Sự thỏa mãn với chất lượng
dịch vụ tại Nha Trang”
Thang đo “Sự thỏa mãn về địa điểm vui
chơi giải trí tại Nha Trang”
Thang đo “Nhu cầu về sự đa dạng”
Thang đo “Sự thỏa mãn với mức độ hợp lý của các dịch vụ tại
Nha Trang” có alpha thấp hơn 0,6(<0,6),
nhưng xét thấy các hệ số
alpha nếu loại biến đều có giá trị thấp hơn nên các chỉ báo của thang đo này có
thể chấp nhận được và được sử dụng trong các phân tích tiếp theo. Xong
het roi chay EFA nha. OK
0 nhận xét:
Post a Comment